công nghệ rfid và ứng dụng
Những ứng dụng của công nghệ AI. 1. Công nghệ AI là gì? Định nghĩa về trí tuệ nhân tạo là lý thuyết và sự phát triển của các chương trình máy tính có thể thực hiện các nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề thường đòi hỏi trí thông minh của con người. Những thứ
Do sử dụng sóng vô tuyến, hệ thống RFID không phát ra tia sáng như trong công nghệ mã vạch. Sóng vô tuyến có thể truyền được khoảng cách xa hơn (đến 10 mét) và xuyên qua một số loại vật liệu do đó giúp việc nhận diện hàng hóa trở nên dễ dàng hơn.
Ngoài chính sách chung, các chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030, chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030, chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia đến năm 2030 (KC.06, KC.08, KC.12).. cũng hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao
Chip RFID. Hiện nay có rất nhiều loại chip RFID cả về hình dạng, kích thước và chức năng sử dụng, công nghệ phát sóng. Để chọn được chip RFID phù hợp thường phụ thuộc vào các yếu tố: Môi trường sử dụng: nhiệt độ, đọ ẩm, vật liệu, khoảng cách đọc,… Tính an toàn
4. Những thuận lợi và rủi ro của ứng dụng RFID vào chuỗi cung ứng trong sản xuất và thương mại. a. Ứng dụng công nghệ RFID vào chuỗi cung ứng trong sản xuất và thương mại ˗ Trong việc quản lý kho, hệ thống RFID được sử dụng để phân loại dễ dàng các loại vật tư.
Ou Rencontrer La Femme De Sa Vie. RFID và NFC là 2 công nghệ được áp dụng rộng rãi trong các ứng dụng quản lý kho, thanh toán tự động, chia sẻ dữ liệu… nhưng khá khó để phân biệt được RFID và NFC. Đặc điểm giống nhau và khác nhau của chúng và ứng dụng vào đâu. Hãy cùng RASSTEK BLOG tìm hiểu ngay sau đây nhé. 1. Công nghệ RFID là gì? 1. Công nghệ RFID là gì?2. Công nghệ NFC là gì?3. So sánh công nghệ RFID và NFC RFID Radio Frequency Identification là công nghệ nhận dạng qua sóng vô tuyến. Được giới thiệu vào những năm 1980 để nâng cấp thay thế cho công nghệ tem mã vạch. RFID hoạt động theo hướng một chiều giữa thẻ RFID và đầu đọc RIFD, khoảng cách đọc từ 1m-100m. Các tần số được sử dụng phổ biến RFID 125 Khz LFRFID Mhz HFRFID Ghz UHF Thành phần chính trong hệ thống RFID + Đầu đọc thẻ RFID RFID Reader Cần được cấp nguồn có thể là nguồn trực tiếp hoặc nguồn Pin tùy ứng dụng. + Thẻ RFID RFID Tag Có 2 loại là là thẻ chủ động phải cấp nguồn cho thẻ với loại thẻ này khoảng cách đọc có thể rất xa và thẻ bị động khá phổ biến xử dụng nguồn trực tiếp từ đầu đọc phát đến. Các ứng dụng phổ biến sử dụng công nghệ RFID theo dõi hàng tồn kho, kiểm soát ra vào, hệ thống thu phí tự động, hệ thống quản lý tài sản… Tham khảo chi tiết công nghệ rfid toàn tập ! 2. Công nghệ NFC là gì? NFC Near-field Communication là một nhánh của công nghệ RFID sử dụng băng tần HF được trình làng vào năm 2002. Ứng dụng trong việc truyền dữ liệu không tiếp xúc với tiêu hao năng lượng thấp. Ngày nay hầu như các dòng Smartphone điều trang bị phần cứng hỗ trợ công nghệ NFC đây được xem là một lợi thế trong việc phát triển các ứng dụng sử dụng NFC như thánh toán, kiểm tra thông tin sản phẩm,chia sẻ dữ liệu. 3. So sánh công nghệ RFID và NFC RFIDNFCThông số kỹ thuậtTần số + RFID 125 Khz LF+ RFID Mhz HF+ RFID Ghz UHFTốc độ đọc< 1msKhoảng cách1m – 100mTần số+ MhzTốc độ đọc<1msKhoảng cách0cm-10cmDữ liệuTruyền ID của thẻ RFID RFID TagTruyền tải nhiều dạng dữ liệu như hình ảnh, âm thanh…Ứng dụng+ Quản lý kho, quản lý sản phẩm+ An ninh+ Kiểm soát ra vào…+ Thanh toán bằng Smartphone+ Tra cứu thông tin sản phẩm.+Trao đổi dữ liệu. Trong tương lai, sự phát triển của công nghệ RFID vào các ứng dụng liên quan đến quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm, với độ chính xác cao, nhanh hơn và xa hơn. Công nghệ NFC sẽ phát triển nhanh hơn trong việc tra cứu thông tin, cách sử dụng sản phẩm nhanh hơn, cũng như phát triển ứng dụng thanh toán tự động bằng NFC. Số lượng thiết bị hỗ trợ NFC lên tới 2,2 tỷ và năm 2020 và gần 5 tỷ sản phẩm ứng dụng công nghệ NFC. Bên trên là toàn bộ chia sẻ về công nghệ RFID và NFC. Hy vọng mang đến cho bạn kiến thức cơ bản nhất về 2 công nghệ này. Chuyên trang thiết bị RFID! Cảm ơn các bạn! Nguồn tham khảo Blue bite, Wiki.
TÌM HIỂU VỀ RFID Đi siêu thị, bạn mất khoảng 15 phút để các máy scan đọc mã vạch tính tiền các món hàng. Đôi khi bạn ghé vào siêu thị chỉ để mua có một thứ, một hộp bánh chẳng hạn. Bạn phải xếp hàng dài để chờ đến lượt mình được tính tiền. Có người đã không đủ kiên nhẫn xếp hàng để chờ đợi và chọn giải pháp “chen ngang”. Một giải pháp thông minh hơn để giải quyết việc này, đó là ứng dụng Công nghệ RFID. Vậy, RFID là gì? RFID Radio Frequency Identification là công nghệ nhận dạng đối tượng bằng sóng vô tuyến. Công nghệ này cho phép nhận biết các đối tượng thông qua hệ thống thu phát sóng radio, từ đó có thể giám sát, quản lý hoặc lưu vết từng đối tượng. Như trường hợp trên, bạn đi siêu thị, bỏ hàng vào xe đẩy và chỉ đơn giản đẩy thẳng xe qua cổng giám sát. Một thiết bị tự động nhận dạng từng món hàng bạn mua và tự động trừ vào tài khoản thanh toán của bạn. Nhanh và tiện lợi biết bao! Đó chỉ là một trong rất nhiều ứng dụng tiện ích của công nghệ RFID. Cấu trúc hệ thống RFID Hệ thống RFID gồm hai thành phần chính thẻ RFID RFID tag và đầu đọc reader. Thẻ RFID có gắn chip silicon và ăng ten radio dùng để gắn vào đối tượng quản lý như sản phẩm, hàng hóa, động vật hoặc ngay cả con người… Thẻ RFID có kích thước rất nhỏ, cỡ vài cm. Bộ nhớ của con chip có thể chứa từ 96 đến 512 bit dữ liệu. Đầu đọc reader cho phép giao tiếp với thẻ RFID qua sóng radio ở khoảng cách trung bình từ 0,5-30 mét, từ đó truyền dữ liệu về hệ thống máy tính trung tâm. Công nghệ RFID được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, nhất là trong quản lý và tồn trữ hàng hóa. Ví dụ, dùng những thẻ RFID theo dõi nhiệt độ gắn lên hàng hóa có thể giúp nhà sản xuất theo dõi nhiệt độ trong kho lạnh. Những thẻ này sẽ truyền dữ liệu qua đầu đọc, đầu đọc liên tục truyền dữ liệu thu được từ các thẻ để truyền về máy tính trung tâm và lưu lại dữ liệu thu được. Từ đó, nhà sản xuất có thể truy cập vào internet từ bất cứ nơi nào cũng có thể theo dõi được dữ liệu bảo quản hàng hóa của mình trong các kho lạnh. Ngoài ra còn có thể sử dụng thẻ RFID cấy vào vật nuôi để nhận dạng nguồn gốc và theo dõi vật nuôi tránh thất lạc và bị đánh cắp. Trong thư viện, các thẻ RFID được gắn với các cuốn sách giúp giảm thời gian tìm kiếm và kiểm kê, chống được tình trạng ăn trộm sách. Một số lĩnh vực có khả năng sử dụng một số lượng lớn các thẻ RFID như thẻ thông minh, chứng minh nhân dân, hộ chiếu điện tử, hàng hóa trong siêu thị, quản lý hành lý trong hàng không, hệ thống giao thông công cộng, các ngành may mặc, giày dép… Phát triển công nghệ RFID qua sáng chế Năm 1969, sáng chế đầu tiên liên quan tới công nghệ RFID được Mario Cardullo đăng ký ở Mỹ. Mỹ cũng là quốc gia chiếm đa số các sáng chế về RFID. Thống kê từ năm 1976-2008, số sáng chế RFID ở Mỹ là sáng chế, kế đến là Nhật 244, Đức 130… Các công ty Micron Technologies, IBM và Symbol là những công ty dẫn đầu về các sáng chế trong công nghệ RFID. Hãng Micron đi đầu, có đến 183 các sáng chế về RFID, từ 5 sáng chế công bố trong năm 1999 tăng vọt nhiều nhất vào năm 2001, có đến 40 sáng chế được công bố. Tuy nhiên sau năm 2001 số lượng các sáng chế của Micron bắt đầu giảm xuống nhanh chóng. Tập đoàn IBM cũng đã tạo một bước ngoặt về tăng số lượng sáng chế, từ 10 sáng chế công bố trong năm 2005 tăng lên 32 sáng chế công bố trong năm 2007. Ngoài ra còn có những công ty khác như HP, Intermec IP và 3M Innovative Properties… Đến nay công nghệ RFID được nghiên cứu, sử dụng phổ biến ở nhiều nước và đã được tiêu chuẩn hóa bằng các tiêu chuẩn quốc tế. Ứng dụng RFID tại Việt Nam Việt Nam đã từng bước ứng dụng các tiện ích của công nghệ RFID. Điển hình như công ty TECHPRO Việt Nam, hợp tác cùng Hãng IDTECK – Korea ứng dụng RFID trong chấm công điện tử, kiểm soát thang máy. Viện Công nghệ Thông tin đã giới thiệu chào bán các hệ thống ứng dụng RFID như hệ thống kiểm soát xâm thực AC200 sử dụng thẻ RFID; khóa thẻ điện tử RFID K400R; hệ thống kiểm soát vô tuyến. Trung tâm công nghệ cao Việt Nam, thuộc Viện điện tử – tin học – tự động hóa, đang nghiên cứu thiết kế và xây dựng hệ phần mềm cho các hệ thống quản lý tự động bằng thẻ RFID để ứng dụng trong hệ thống thu phí cầu đường. Tại TP. HCM, công nghệ RFID cũng đang được triển khai ứng dụng trong trạm thu phí Xa lộ Hà Nội và hệ thống kiểm soát bãi đỗ xe tự động tại hầm đậu xe tòa nhà The Manor… Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Thái Lan đã thống nhất khai triển “Chương trình xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát truy xuất sản phẩm tôm bằng RFID”. Ngoài ra, còn có các đề tài đang nghiên cứu như “Nghiên cứu xây dựng hệ thống quản lý, điều hành kho thông minh Smart Warehouse dựa trên công nghệ RFID và hệ thống nhúng” Đại học Khoa học Tự nhiên và “Nghiên cứu công nghệ xác định, nhận dạng sử dụng RFID trên mạng Internet” Trung tâm Internet Việt Nam. Thị trường RFID Trong năm 2007, toàn thế giới đã bán được hơn 2,24 tỷ thẻ RFID. Dự báo năm 2010 sẽ có 33 tỷ thẻ RFID được sản xuất ra trên phạm vi toàn cầu. Một bộ đọc RFID thông thường được bán với mức giá khoảng USD, các thẻ RFID có giá dao động trên dưới 1 USD và có xu hướng ngày càng năm 1955 đến năm 2005, doanh thu thẻ RFID vào khoảng 2,4 tỷ USD. IDTechEx cho biết thị trường RFID năm 2007, từ 4,93 tỷ USD sẽ tăng trưởng đến 5,29 tỷ USD vào năm 2008, tăng khoảng 7,3%. Hãng nghiên cứu ABI Research dự báo thị trường RFID vào năm 2013 sẽ đạt doanh thu 9,7 tỷ USD với mức tăng trưởng hàng năm là 15%. Điều thú vị là Trung Quốc, một nước gần như chưa có trong bản đồ sáng chế về RFID nhưng lại là nước có doanh thu từ các sản phẩm của công nghệ RFID tương đương với Mỹ 1,3 tỷ USD năm 2008
công nghệ rfid và ứng dụng