tóm tắt luật giao thông đường bộ

Incoterms 2010 - Tóm tắt trách nhiệm của người bán và người mua. Giám Sát Viên Tập Sự 2015 - Suntory PepsiCo Luật Giao thông Đường bộ, Luật Đường sắt…), các văn bản quy phạm pháp luật có tính chất định hướng như quy hoạch, chiến lược phát triển liên quan đến Riêng có 3 câu ngoại lệ: Luật tác hại rượu bia (đáp án 1), tai nạn giao thông nghiêm trọng (đáp án 1), tốc độ tối đa 50 (đáp án 1). Ví dụ: Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm những loại nào? a. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. b. 3.3. Cơ cấu tổ chức. Cục PCRT gồm Ban Lãnh đạo và 04 phòng chức năng: Phòng Tổng hợp (gọi tắt là Phòng 1); Phòng Thu thập và Xử lý thông tin (gọi tắt là Phòng 2); Phòng Công nghệ thông tin (gọi tắt là Phòng 3); Phòng Hợp tác quốc tế về phòng, chống rửa tiền (gọi tắt Ông Nguyễn Văn Truyền, Phó Cục trưởng Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính), thừa nhận đối với chi phí định mức đưa xăng dầu từ nước ngoài về, định kỳ hằng năm, Bộ Tài chính thông báo hai lần vào ngày 10-1 và ngày 10-7. Từ khi Nghị định 95/2021 ra đời, Bộ Tài chính có Tóm tắt Tấm là cô gái hiền lành , chăm chỉ , mẹ cha mất sớm , phải ở với mẹ con dì ghẻ. Tấm bị Cám, con gái của dì ghẻ lừa lấy hết giỏ tép . Bụt hiện lên cho Tấm cá bống làm bạn, nhưng mẹ con Cám cũng lừa ăn thịt mất Bống. Bụt giúp Tấm tìm và chôn xương bống. Ngày hội, mẹ con Cám bắt Tấm nhặt thóc gạo, không cho đi dự. Ou Rencontrer La Femme De Sa Vie. Việc nắm rõ luật giao thông là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi công dân khi tham gia giao thông. Chấp hành đúng luật sẽ giúp bạn tránh những khoản phạt không đáng có, đồng thời đảm bảo an toàn cho bản thân và những người khác. Giao thông đường bộ là gì? Hiểu được điều đó, bài viết hôm nay của VIETMAP sẽ cùng bạn tìm hiểu những quy định khi tham gia giao thông đường bộ. I. Đường bộ là gì? Khoản 1 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định “Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ và bến phà đường bộ”. Trong đó, các loại đường theo Điều 3 gồm đường phố, đường cao tốc, đường chính, đường nhánh, đường ưu tiên và đường gom. Ngoài ra, Luật này còn nhắc đến một số các định nghĩa liên quan đến giao thông đường bộ như công trình đường bộ, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ. Xem thêm Hướng dẫn cách đỗ xe thẳng cho người mới lái xe Kinh nghiệm thay lốp xe ô tô đơn giản và đúng kỹ thuật II. Nguyên tắc khi hoạt động giao thông trên đường bộ - Các hoạt động giao thông đường bộ phải đảm bảo thông suốt, trật tự, an toàn và hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường. - Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại và đồng bộ, gắn kết với các phương thức vận tải khác. - Thực hiện quản lý thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, chính quyền các cấp. - Giữ trật tự an toàn giao thông. - Có ý thức tự giác chấp hành luật, chủ động đảm bảo an toàn cho bản thân và những người tham gia giao thông khác. - Các hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ cần được phát hiện và ngăn chặn kịp thời, đồng thời xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. III. Thế nào là phương tiện giao thông đường bộ? Phương tiện giao thông đường bộ được hiểu là toàn bộ các phương tiện bao gồm xe ô tô, máy kéo, xe rơ moóc hoặc xe sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; các loại xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy kể cả xe máy điện và các phương tiện tương tự khác trực tiếp tham gia di chuyển công khai trên các con đường. IV. Phương tiện giao thông đường bộ gồm các loại xe nào? Khoản 17 Điều 3 Luật giao thông đường bộ năm 2008 chia phương tiện giao thông đường bộ thành 2 nhóm Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hay xe cơ giới và phương tiện giao thông thô sơ đường bộ hay xe thô sơ. Trong đó, xe cơ giới bao gồm các loại xe như xe gắn máy, xe mô tô 2 bánh, xe mô tô 3 bánh, xe máy kéo, xe ô tô, xe rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô cùng các loại xe tương tự. Xe thô sơ bao gồm các loại xe như xe đạp, xe xích lô, xe do súc vật kéo, xe lăn, xe đạp điện và các loại phương tiện tương tự. Khái niệm phương tiện giao thông đường bộ thường hay bị nhầm lẫn với phương tiện tham gia giao thông đường bộ. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ bao gồm cả xe cơ giới, xe thô sơ và xe máy chuyên dùng. V. Điều kiện để được tham gia giao thông của các phương tiện Một phương tiện muốn lưu thông trên đường cần đảm bảo các điều kiện sau đây - Có đầy đủ hệ thống hãm cùng hệ thống chuyển hướng có hiệu lực. - Bánh và lốp xe cần đúng với kích cỡ và tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định của từng loại xe. - Xe phải có đầy đủ gương chiếu hậu và các thiết bị khác nhằm đảm bảo tầm nhìn tốt nhất cho người lái xe. - Đảm bảo các điều kiện về đèn chiếu sáng ở gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu,… - Các hệ thống giảm thanh, giảm khói, các thiết bị đảm bảo khí thải và tiếng ồn đúng theo tiêu chuẩn được quy định. - Âm lượng còi xe đúng với quy định. - Kết cấu các bộ phận của xe phải đảm bảo được độ bền cũng như khả năng vận hành ổn định. - Đối với xe ô tô thì tay lái bắt buộc ở bên trái của xe. Đối với trường hợp xe ô tô của người nước ngoài, được đăng ký tại nước ngoài và được thiết kế tay lái ở bên phải của xe thì khi tham gia giao thông tại Việt Nam, người lái xe phải thực hiện theo quy định của Chính phủ. VI. Một số lỗi vi phạm phổ biến khi tham gia giao thông đường bộ 1. Một số lỗi thường gặp đối với xe máy khi tham gia giao thông đường bộ Lỗi Mức phạt được quy định theo Nghị định 100/2019 Xi nhan khi chuyển làn - đồng Xi nhan khi chuyển hướng - đồng Chở theo 02 người - đồng Chở theo 03 người - đồng tước Bằng từ 01 - 03 tháng Không xi nhan hoặc còi khi vượt trước - đồng Dùng điện thoại, thiết bị âm thanh trừ thiết bị trợ thính khi tham gia giao thông - 01 triệu đồng tước Bằng từ 01 - 03 tháng Vượt đèn đỏ, đèn vàng - 01 triệu đồng tước Bằng từ 01 - 03 tháng Sai làn - đồng Đi ngược chiều 01 - 02 triệu đồng Đi vào đường cấm - đồng Không gương chiếu hậu - đồng Không mang Bằng - đồng Không có Bằng đồng - triệu đồng Không đem giấy phép đăng ký xe - đồng Không có giấy phép đăng ký xe - đồng Bảo hiểm - đồng Không đội mũ bảo hiểm - đồng Vượt phải - đồng Dừng hoặc đỗ xe không đúng theo quy định - đồng Có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 mg/100 ml máu hoặc thấp hơn mg/1 lít khí thở 2 - 3 triệu đồng tước Bằng từ 10 - 12 tháng Nồng độ cồn cao hơn 50 mg tới 80 mg/100 ml máu hoặc cao hơn tới mg/1 lít khí thở 4 - 5 triệu đồng tước Bằng từ 16 - 18 tháng Nồng độ cồn cao hơn 80 mg/100 ml máu hoặc cao hơn mg/1 lít khí thở 6 - 8 triệu đồng tước Bằng từ 22 - 24 tháng Chạy xe quá tốc độ quy định từ 5 đến dưới 10 km/h - đồng Chạy xe quá tốc độ quy định từ 10 đến 20 km/h đồng - 01 triệu đồng Chạy xe quá tốc độ được quy định trên 20 km/h 4 - 5 triệu đồng tước bằng từ 02 - 04 tháng 2. Một số lỗi thường gặp đối với xe ô tô khi tham gia giao thông đường bộ Lỗi Mức phạt Không thắt dây an toàn - Đối với tài xế Phạt tiền từ - đồng. - Đối với người ngồi trên xe Phạt tiền từ - đồng. Chuyển làn khi không có tín hiệu báo trước - Trên đường không phải cao tốc Phạt tiền từ - đồng. - Trên các tuyến đường cao tốc Phạt tiền từ - đồng, đồng thời bị tước giấy phép lái xe trong thời gian từ 1 đến 3 tháng. Dừng hoặc đỗ xe không đúng theo quy định - Dừng, đỗ không có tín hiệu báo - đồng. - Dừng, đỗ sai phần đường quy định – đồng. Mức phạt đối với lỗi này đặc biệt trải rộng theo các mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào lỗi và vị trí đỗ cụ thể. Chạy xe quá tốc độ cho phép - Từ 5 - dưới 10km/h – đồng. - 10 - 20km/h – đồng. - Trên 20 – 35km/h - đồng. - Trên 35km/h – đồng. Vượt đèn đỏ, đèn vàng - Phạt tiền từ – đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong thời gian từ 1 - 3 tháng. Chở quá số người quy định - Cự ly dưới 300km – đồng/người. Tối đa đồng. - Cự ly trên 300km – đồng/người. Tối đa 40 triệu đồng. Sử dụng điện thoại khi đang lái xe - Phạt tiền từ – đồng. Đi vào các tuyến đường cấm, đường một chiều - Đi vào đường cấm Phạt tiền từ – đồng. - Đi ngược chiều Phạt tiền từ khoảng – đồng. Lái xe sau khi uống rượu bia - Phạt tiền từ – đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong thời gian từ 10 - 24 tháng. Quên đem hoặc không có giấy phép lái xe - Trường hợp quên không đem Giấy phép lái xe Phạt tiền từ - đồng. - Trường hợp không có Giấy phép lái xe Phạt tiền từ khoảng - đồng. Trên đây là những thông tin về giao thông đường bộ. VIETMAP hy vọng rằng qua bài viết này, bạn đã hiểu hơn về luật giao thông đường bộ và tuân thủ đúng luật để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người. Luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 đã có tác động tích cực đến tình hình giao thông của nước tôi. Đây là một trong những luật được áp dụng chung và chịu tác động trực tiếp hàng ngày nên cần thường xuyên theo dõi và cập nhật những thay đổi của các văn bản luật. Các bài viết dưới đây là một số ý kiến ​​mới cơ bản nhất về Luật Giao thông đường bộ năm 2022. Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020, bạn đọc cần nắm rõ và tuân thủ các quy định có liên quan. Luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 có hiệu lực khi nào? Ngày 30 tháng 12 năm 2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Nghị định có hiệu lực vào ngày 1 tháng 1 năm 2020 và thay thế Nghị định số 46/2016/NĐ-CP của chính phủ ban hành ngày 26 tháng 5 năm 2016. Quy định nổi bật nhất của Luật Giao thông đường bộ tại Nghị định số 100/2019 NĐ-CP là người điều khiển phương tiện vi phạm nồng độ cồn. Quy định này đã được bổ sung cho phù hợp với Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia năm 2019. Những nội dung cần chú ý trong luật xử phạt giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 Dưới đây là những nội dung quan trọng cần quan tâm của luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 Sử dụng rượu bia khi đi xe đạp cũng bị xử phạt như các loại hình khác. Trong đó việc sử dụng rượu bia được điều chỉnh nhiều nhất trong luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022. Việc quy định điều chỉnh là hoàn toàn hợp lý bởi ở một số vùng nông thôn hiện tượng uống rượu say rồi điều khiển xe đạp gây ảnh hưởng giao thông, làm nguy hiểm đến những người khác đã xảy ra nhiều. Trước đây, “Luật Giao thông đường bộ năm 2008” quy định nồng độ cồn người điều khiển phương tiện được phép lái xe trong phạm vi cho phép. Ví dụ, đối với người điều khiển xe máy, nồng độ cồn cho phép dưới 50 mg / 100 ml máu hoặc 0,25 mg/1 lít xăng. Từ các loại ô tô hiện đại như ô tô, máy kéo, mô tô, xe máy điện, mô tô đến các loại ô tô cơ bản như xe đạp, xe một bánh, xe lăn, xe súc vật… đều không thuộc phạm vi kiểm soát. Do đó, bắt đầu từ ngày 01/01/2020, quy định hạn chế rượu bia đối với từng loại phương tiện trong Luật Giao thông đường bộ năm 2008 sẽ bị xóa bỏ. Điều này đồng nghĩa với việc người điều khiển phương tiện tham gia giao thông sẽ hoàn toàn bị cấm sử dụng bia, rượu mà không có trường hợp ngoại lệ. Xử phạt nặng hơn khi có nồng độ cồn khi lái xe Đáng chú ý nhất, đạo luật số 100 áp dụng mức phạt cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn khi lái xe. bằng cách ấy Đối với người điều khiển ô tô nếu vi phạm nồng độ cồn sẽ bị phạt tiền từ 30 – 40 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng. Đối với người điều khiển xe máy, mức phạt từ 6-8 triệu đồng, còn quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22-24 tháng. Đối với xe đạp máy, xe đạp máy mức phạt đồng. Ngoài ra, Nghị định số 100 còn nhắm vào các hành vi mất an toàn khác như đi không đúng phần đường, chạy lấn làn đường, lùi xe trên đường cao tốc, phóng nhanh, vượt tốc độ, chạy xe ngược chiều. Đây cũng là điểm được nhiều người quan tâm trong luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 bởi theo thống kê thì việc điều khiển xe khi uống rượu bia là nguyên nhân nhiều nhất gây ra tai nạn giao thông. Xử phạt vi phạm trong trường hợp bị phát hiện bởi thiết bị kỹ thuật Các hành vi vi phạm không do lực lượng CSGT trực tiếp phát hiện mà phát hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cũng thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 100. Vì vậy, khi phát hiện vi phạm, chủ cơ sở phải có trách nhiệm hợp tác, giải trình về hành vi vi phạm. Nếu người điều khiển phương tiện không thể chứng minh hoặc giải trình được hành vi vi phạm bằng các phương tiện kỹ thuật khác ngoài mình thì sẽ bị xử phạt theo quy định. Liên quan đến vấn đề này, Nghị định số 100 cũng bổ sung quy định về việc sử dụng thông tin, hình ảnh thu được từ việc ghi âm, hiển thị, xác minh, điều tra các hoạt động vi phạm pháp luật do cá nhân, tổ chức cung cấp cũng như thiết bị ghi hình. Đưa cảnh báo phương tiện vào chương trình quản lý kiểm định Việc kiểm định xe tại cơ quan đăng kiểm sẽ được thực hiện theo quy định, và việc cấp giấy chứng nhận kiểm định có giá trị trong vòng 15 ngày. Vì liên quan đến việc thu hồi giấy phép lái xe còn hiệu lực của người điều khiển phương tiện có nồng độ cồn, Nghị định số 100 cũng bổ sung quy định cụ thể về việc không cấp đổi, gia hạn thì giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức bị tước quyền sử dụng. Giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề để tăng tính nghiêm minh của pháp luật. Sửa các quy định về đèn vàng Trong luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 cũng đã bổ sung thêm về điều luật về đèn vàng. Theo Điều 10, khoản 3 Luật giao thông đường bộ 2022 đèn tín hiệu giao thông được định nghĩa là đèn xanh, đèn đỏ và đèn vàng. Trong số đó, đèn đỏ phát tín hiệu dừng và đèn xanh có nghĩa là được phép di chuyển. Đối với đèn vàng, nó cần được sử dụng lại trước khi dừng vạch. Nếu vạch dừng đã vượt qua hoặc quá gần vạch dừng, nếu thấy vạch dừng quá nguy hiểm, vạch dừng có thể tiếp tục. Hãy nhường đường cho người đi bộ ở nơi chỉ có cột tín hiệu đèn vàng để thông báo cho người điều khiển phương tiện đi chậm chú ý. Tăng mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm tốc độ lên đến 20 triệu đồng. Ngoài ra trong luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022 thì còn tăng mức xử phạt tới các hành vi vi phạm tốc độ, bới đây là các hành vi mang tính nguy hiểm. Theo Nghị định số 100/2019 / NĐ-CP, cũng như quy định cũ tại Nghị định số 46/2016 / NĐ-CP, mức quy định tối thiểu để tăng mức xử phạt vi phạm tốc độ là đồng. 2-3 triệu đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 2 – 3 tháng. Theo “Luật Giao thông đường bộ” năm 2022, mức phạt tối thiểu là đồng – đồng, tối đa là 10 – 20 triệu đồng. Thời gian tước giấy phép lái xe cũng tăng lên, với những trường hợp chạy quá tốc độ> 10km / h, chạy quá tốc độ 35km / h và thời gian tước giấy phép lái xe bắt đầu từ 10 đến 12 tháng. Bổ sung hình phạt cho hành vi đi lùi trên cao tốc Trước đây, Nghị định 46 chỉ quy định hành vi chạy xe ngược chiều trên đường cao tốc, theo quy định mới nhất của Luật Giao thông đường bộ, hành vi hạn chế lùi xe trên đường cao tốc bị phạt tiền từ 16 triệu đến 18 triệu đồng VNĐ. Bổ sung quy định phạt xe đi vào làn thu phí mà không đủ điều kiện Trước đây, Luật Giao thông đường bộ chưa từng phạt xe đi vào làn thu phí tự động không đủ điều kiện thu phí thì nay, theo quy định mới, xe nào vi phạm lỗi này sẽ bị phạt tới 2 triệu đồng. Trên đây là những chia sẻ của chúng tôi về Luật giao thông đường bộ mới nhất năm 2022, qua đó cung cấp cho bạn đọc những thông tin mới nhất, cập nhật nhất về các quy định cũng như mức xử phạt đối với một số hành vi vi phạm giao thông đường bộ. Nếu như khách hàng quan tâm và muốn sử dụng dịch vụ bên công ty chúng tôi, vui lòng liên hệ qua các thông tin sau Hotline 0931060668 Gmail hangluatthanhcong Website Xem thêm bài viết “Thành lập công ty trọn gói” tại chuyên mục “Dịch vụ doanh nghiệp” Luật giao thông đường bộ năm 2022 vẫn được áp dụng theo quy định tại luật giao thông đường bộ năm 2008 có hiệu lực từ 01/7/2009 Luật giao thông đường bộ năm 2022 Luật giao thông đường bộ là văn bản quy phạm pháp lật do Cơ quan nhà nước CHXHCNVN ban hành để điều chỉnh các vấn đề về giao thông đường bộ và được đảm bảo thực hiện băn quyền lực nhà nước. Nhìn lại sử lập pháp thì Luật Giao thông đường bộ đầu tiên của nước ta là Luật giao thông đường bộ năm 2001, luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2001, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2002 sau đây gọi chung là Luật năm 2001. Đây là luật đầu tiên về giao thông đường bộ, được đúc kết sau một quá trình thực hiện các Pháp lệnh, Nghị định và các văn bản quy phạm pháp luật về giao thông đường bộ và các lĩnh vực có liên quan Tuy nhiên cùng với sự phát triển của đất nước, trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và nhất là trong tình trạng trật tự an toàn giao thông đường bộ diễn biến ngày càng phức tạp thì Luật năm 2001 đã bộ lộ nhiều hạn chế cần phải được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung kịp thời. Nhận thức được sự cần thiết trên, ngày 13/11/2008 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII thông qua luật số 23/2008/QH12ngày còn gọi là Luật giao thông đường bộ năm 2008 luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2009 và thay thế Luật giao thông đường bộ ngày 29/6/2001 và cho đến nay vẫn còn hiệu lực thi hành. So với luật giao thông đường bộ măm 2001 thì Luật giao thông đường bộ năm 2008 gồm 8 chương với 89 điều. Trong số 89 điều, Luật chỉ có 03 điều của Luật năm 2001 được giữ nguyên chiếm có 68 điều bổ sung, sửa đổi chiếm và 18 điều mới chiếm Hiện nay, Luật giao thông đường bộ năm 2008 vẫn còn hiệu lực và được áp dụng. Sau đây chúng tôi xin trích dẫn một số quy định của Luật giao thông đường bộ năm 2008 cho các ban tiện theo dõi QUỐC HỘI ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ——— Luật số 23/2008/QH12 Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2008 LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật giao thông đường bộ. CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Luật này quy định về quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ; vận tải đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ. Điều 2. Đối tượng áp dụng Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Đường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ. 2. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác. 3. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ. 4. Đất của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ. 5. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ. 6. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho phương tiện giao thông qua lại. 7. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn. 8. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, bến phà, hầm đường bộ để các xe kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn. 9. Đường phố là đường đô thị, gồm lòng đường và hè phố. 10. Dải phân cách là bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc để phân chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải phân cách gồm loại cố định và loại di động. 11. Nơi đường giao nhau cùng mức sau đây gọi là nơi đường giao nhau là nơi hai hay nhiều đường bộ gặp nhau trên cùng một mặt phẳng, gồm cả mặt bằng hình thành vị trí giao nhau đó. 12. Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt; không giao nhau cùng mức với một hoặc các đường khác; được bố trí đầy đủ trang thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành trình và chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định. 13. Đường chính là đường bảo đảm giao thông chủ yếu trong khu vực. 14. Đường nhánh là đường nối vào đường chính. 15. Đường ưu tiên là đường mà trên đó phương tiện tham gia giao thông đường bộ được các phương tiện giao thông đến từ hướng khác nhường đường khi qua nơi đường giao nhau, được cắm biển báo hiệu đường ưu tiên. 16. Đường gom là đường để gom hệ thống đường giao thông nội bộ của các khu đô thị, công nghiệp, kinh tế, dân cư, thương mại – dịch vụ và các đường khác vào đường chính hoặc vào đường nhánh trước khi đấu nối vào đường chính. 17. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ. 18. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sau đây gọi là xe cơ giới gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy kể cả xe máy điện và các loại xe tương tự. 19. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ sau đây gọi là xe thô sơ gồm xe đạp kể cả xe đạp máy, xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự. 20. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh có tham gia giao thông đường bộ. 21. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng. 22. Người tham gia giao thông gồm người điều khiển, người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; người điều khiển, dẫn dắt súc vật; người đi bộ trên đường bộ. 23. Người điều khiển phương tiện gồm người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ. 24. Người lái xe là người điều khiển xe cơ giới. ………………………………………………………….. Bạn có thể xem chi tiết Luật giao thông đường bộ năm 2019 tại đây >> Luật giao thông đường bộ năm 2019 Bạn có thể tham khảo bài viết sau Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt Thông tư 70/2015/TT-BGTVT quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ Để được tư vấn chi tiết về Luật giao thông đường bộ năm 2022, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hành chính 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Emaillienhe Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất. Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. Ngày 13 tháng 11 năm 2008; Quốc hội khóa XII ban hành Luật số 23/2008/QH12 hay còn được gọi là Luật Giao thông đường bộ 2008. Từ ngày 01/07/2009 chính thức có hiệu lực. Luật sư X mời bạn đọc tham khảo và tải xuống văn bản. Thuộc tính văn bản Số hiệu23/2008/QH12 Loại văn bảnLuậtNơi ban hànhQuốc hộiNgười kýNguyễn Phú TrọngNgày ban hành13/11/2008Ngày hiệu lực01/07/2009Ngày công báo12/03/2009Số công báoTừ số 145 đến số 146Tình trạngCòn hiệu lực Tóm tắt Luật Giao thông đường bộ năm 2008 Luật Giao thông đường bộ năm năm 2008 quy định về quy tắc giao thông đường bộ; kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ; vận tải đường bộ và quản lý nhà nước về giao thông đường bộ. Luật Giao thông đường bộ năm 2008 gồm 08 Chương và 89 Điều, bao gồm – Chương I Những quy định chung; – Chương II Quy tắc giao thông đường bộ – Chương III Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ – Chương IV Phương tiện tham gia giao thông đường bộ – Chương V Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ – Chương VI Vận tải đường bộ – Chương VII Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ – Chương VIII Điều khoản thi hành Tải xuống văn bản Tải xuống Luật Giao thông đường bộ năm 2008 Có thể bạn quan tâm Đỗ ô tô che khuất biển báo hiệu đường bộ bị phạt bao nhiêu? Hướng dẫn nộp phạt vi phạm giao thông qua bưu điện Giao xe máy cho người chưa đủ tuổi điều khiển có bị xử phạt? Thông tin liên hệ Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Luật Giao thông đường bộ năm 2008“. Hy vọng bài viết hữu ích với bạn đọc! Mọi vấn đề pháp lý cần giải đáp vui lòng liên hệ Luật sư X 0833102102. Hoặc liên hệ qua các kênh FB Tiktok luatsux Youtube Câu hỏi thường gặp Cảnh sát giao thông đường bộ có nhiệm vụ gì?Căn cứ Khoản 1, Điều 87, Luật giao thông đường bộ quy địnhCảnh sát giao thông đường bộ thực hiện việc tuần tra, kiểm soát để kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ đối với người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình đường bộ và hành lang an toàn đường bộ. Lùi xe như thế nào mới đúng quy định pháp luật?Căn cứ Điều 16, Luật giao thông đường bộ quy định– Khi lùi xe, người điều khiển phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.– Không được lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ, đường cao tốc. Hoạt động vận tải đường bộ bao gồm những hoạt động nào?Căn cứ Khoản 1, Điều 16, Luật giao thông đường bộ quy địnhHoạt động vận tải đường bộ gồm hoạt động vận tải không kinh doanh và hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ. Kinh doanh vận tải đường bộ là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật. Việt Nam là chủ sở hữu xe máy lớn thứ hai trên thế giới sau Đài Loan. Theo thống kê đầu năm 2016, số lượng xe máy đăng ký tại Việt Nam là hơn 37 triệu. Trong giờ cao điểm cuối tuần, ngày lễ, số lượng xe máy quá nhiều. Ùn tắc giao thông trong ngày cũng phổ biến trong thành phố, trong giờ làm việc. Bụi đường và tiếng còi lớn sẽ khiến bạn mệt mỏi về giao thông đường bộ ở Việt Nam. Đầu tư vào giao thông đường bộ ở Việt Nam rất nhiều nhưng chất lượng rất kém, Một số tuyến chỉ cần mưa nhẹ sẽ bị hư hỏng hoặc ngập bộ luật giao thông đường bộ có rất nhiều quy định, có rất nhiều điều khoản đã được thông qua và đến nay đã được thi hành. Dưới đây chỉ là một số quy định cơ bản về luật giao thông đường đi quá 2 người/ xe máyQuy định giới hạn tốc độUống rượu không được tham gia giao thôngMũ bảo hiểm là bắt buộcCó giấy phép lái xe/ giấy tờ xeNgười tham gia giao thông hiểu luật giao thôngKhông đi quá 2 người/ xe máyĐây là quy định đã được người dân tuân theo từ rất lâu, theo quy định trong bộ luật giao thông, đối với tất cả mọi người tham gia giao thông đều không được chở quá 3 người, tất cả những người tham gia giao thông đều phải đội mũ bảo hiểm. Nếu trẻ nhỏ dưới 3 tuổi có thể chở 3 mà không tính vi phạm luật giao định giới hạn tốc độĐối với xe máy, giới hạn tốc độ là 40km/ giờ ở khu vực thành thị và 60km/ giờ trên đường cao tốc và đường nông thôn – trừ khi các biển báo cho người tham gia giao thông biết. Cảnh sát giao thông đã thiết lập các trạm kiểm soát với súng radar và máy ảnh trong những chạm chốt nhất định trên đoạn đường tham gia giao thông, vì vậy bạn sẽ không có nhiều sự lựa chọn ngoài việc phải trả tiền phạt nếu bị bắt vì đi quá tốc rượu không được tham gia giao thôngUống rượu và lái xe là một vấn đề lớn ở Việt Nam và hiện nay cảnh sát đã tăng cường nỗ lực để kiểm soát nó. Giới hạn dưới là 0,25mg/ l không khí, hoặc 50mg/ 100ml máu. Tại Việt Nam hiện nay số vụ tai nạn do rượu gây ra lớn hàng đầu trong số nguyên bảo hiểm là bắt buộcĐội mũ bảo hiểm là yếu tố bảo vệ an toàn cho người tham gia giao thông. Nếu đã tham gia giao thông phải tuân thủ nguyên tắc này. Nếu người tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm mà bị bắt sẽ phải chịu hình phạt tiền từ đồng đến đồng. Mũ bảo hiểm được đội cho tất cả những người ngồi sau người điều khiển giấy phép lái xe/ giấy tờ xeCăn cứ Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định điều kiện của người lái xe khi tham gia giao thông Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ như đăng ký xe, giấy phép lái xe GPLX đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của luật này; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của luật này; giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới”.Căn cứ vào khoản 3 Điều 21 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới.“3. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây Người điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô không mang theo giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 7 điều này; Người điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô không mang theo giấy đăng ký xe; Người điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô không mang theo giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với loại xe có quy định phải kiểm định”.Người tham gia giao thông hiểu luật giao thôngTất cả những người điều khiển phương tiện giao thông đều phải có giấy phép lái xe, giấy tờ xe và đặc biệt là phải hiểu luật giao thông, các biển báo, các nguyên tắc, khoảng cách giữa các xe, sử dụng làn đường, chuyển hướng, vượt xe, dừng xe, đỗ xe trên đường đi bộ, hệ thống báo hiệu đường bộ, xe ngược chiều, quyền ưu tiên, nhường đường, tải trọng, người điều khiển, người khuyết tật tham gia giao thông… tất cả đều được quy định cụ thể trong chương II – quy tắc giao thông đường bộ. Trong quá trình thi bằng lái xe sẽ có 150 câu hỏi liên quan đến luật giao thông, chỉ cần học thuộc là bất kỳ ai cũng nắm rõ được rất nhiều nguyên tắc cần năm bộ luật giao thông sẽ được thay đổi, sửa đổi để phù hợp nhất cho người tham gia giao thông. Mỗi năm đều sẽ có quyết định căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;Quốc hội ban hành Luật giao thông đường giao thông đường bộ tuy rất nhiều nguyên tắc, quy tắc nhưng chỉ cần người tham gia giao thông chú ý một chút là sẽ dễ dàng hiểu được hết qua quá trình thực hành.

tóm tắt luật giao thông đường bộ