bài tập tính eps

Vì vậy EPS của doanh nghiệp là $1.63. EPS đã pha loãng (Diluted EPS) Trong khi công thức cơ bản tính EPS chỉ tính đến cổ phiếu phổ thông đang lưu hành của công ty, thì tính toán EPS đã pha loãng sẽ xem xét tất cả các chứng khoán có thể chuyển đổi (convertible securities). Chọn từ 790000+ Bài Viết động Lực tài nguyên đồ họa và tải xuống dưới dạng PNG, EPS, AI hoặc PSD. Ngày cuối cùng - Giảm tới 88% cho tư cách thành viên trọn đời Ví dụ về cách tính chỉ số EPS. GoValue lựa chọn cổ phiếu của CTCP Sữa Việt Nam (VNM) và CTCP Tập đoàn Thép Hòa Phát (HPG) sau đây làm ví dụ. Trong kỳ, VNM sử dụng 785 tỷ đồng trả cổ tức ưu đãi. Vậy chỉ số EPS của VNM sẽ là: Trong kỳ, HPG không trả cổ tức ưu đãi. Công thức tính EPS pha loãng như sau: EPS pha loãng = (lợi nhuận ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi)/ (lượng cổ phiếu đang lưu hành + lượng cổ phiếu sẽ được chuyển đổi) Nếu các nhà đầu từ chỉ quan tâm đến chỉ số EPS cơ bản mà bỏ qua việc dự đoán EPS trong tương lai tăng vận tốc lên 6km/h. tính vận tốc của Ơtơ lúc đầu. BÀI 3. Lúc 6 giờ 15 phút, một ô tô đi từ A để đên B với vận tốc 70 km/h. Khi đến B, ô tô nghỉ 1 giờ rưỡi, rồi quay về A với vận tốc 60 km/h và đến A lúc 11 giờ cùng ngày. Tính quãng đường AB. BÀI 4. Ou Rencontrer La Femme De Sa Vie. Trong chứng khoán có một chỉ số được đánh giá là có ý nghĩa quan trọng quyết định đến khả năng sinh lời của số tiền mà bạn định đầu tư, đó là EPS. Vậy EPS là gì? Công thức tính ra sao? Phân loại như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết sau đây để tìm hiểu chi tiết về chỉ số EPS nhé! Chỉ số EPS là gì?Phân loại EPS 1. EPS cơ bản 2. EPS pha loãng Cách tính EPS Ý nghĩa của EPS Chỉ số EPS bao nhiêu là tốt? Ưu – nhược điểm của chỉ số EPS Mối quan hệ giữa EPS và P/EKết luận EPS hay Earning Per Share được hiểu là một khoản lãi tính trên 1 cổ phiếu mà nhà đầu tư sẽ thu về sau khi đã trừ thuế. Hay nói cách khác, thông qua EPS bạn sẽ biết được với số vốn ban đầu đã bỏ ra thì khoản tiền thu về sẽ là bao nhiêu. Đây cũng là một trong những yếu tố cấu thành nên hệ số P/E – chỉ số giá trên thu nhập. Phân loại EPS Chỉ số EPS được phân chia thành 2 loại gồm chỉ số cơ bản và chỉ số pha loãng. Mỗi loại sẽ có những cách tính riêng biệt, đi kèm đó là ý nghĩa và mức độ hiệu quả sẽ khác nhau, cụ thể là Chỉ số EPS cơ bản và EPS pha loãng của Công ty Cổ phần Cáp treo Núi Bà Tây Ninh ngày 06/04/2020. 1. EPS cơ bản EPS cơ bản hay basic EPS, là lợi nhuận cơ bản trên một cổ phiếu thường. Chỉ số EPS này thường phổ biến hơn EPS pha loãng. Trên hầu hết các báo cáo tài chính mọi người đều sử dụng EPS cơ bản bởi tính đơn giản, dễ tính toán. Để tính toán EPS cơ bản thì mọi người chỉ cần xác định các yếu tố như số lượng chính xác cổ phiếu đang lưu hành, lợi nhuận sau thuế, mức chi trả cổ phiếu ưu đãi. Công thức tính EPS cơ bản EPS = thu nhập ròng – cổ tức ưu đãi / số lượng cổ phiếu đang lưu hành. 2. EPS pha loãng EPS pha loãng hay Diluted EPS, là nhóm chỉ số bổ sung thêm nhằm tránh được rủi ro pha loãng lợi nhuận sau cùng trên mỗi cổ phiếu mà các công ty, doanh nghiệp phát hành trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi… Để tính EPS pha loãng ngoài các yếu tố như EPS cơ bản thì nhà đầu tư cần tính thêm số lượng cổ phiếu được chuyển đổi thành cổ phiếu thường. Công thức tính EPS pha loãng EPS = thu nhập ròng – cổ tức ưu đãi/số lượng cổ phiếu đang lưu hành + số lượng cổ phiếu được chuyển đổi Nếu so sánh với EPS cơ bản bạn sẽ thấy chỉ số này có tính hiệu quả hơn bởi chúng sẽ giúp bạn biết được những biến cố trong tương lai có tác động như thế nào đến số lượng và lợi nhuận tính trên 1 cổ phiếu. Cách tính EPS Công thức tính EPS EPS = Lợi nhuận sau thuế – cổ tức, cổ phiếu ưu đãi/số lượng cổ phiếu đang lưu thông. Trong đó Lợi nhuận sau thuế là khoản tiền mà doanh nghiệp có được sau khi lấy thu nhập trừ đi các loại thuế. Số tiền này sẽ được doanh nghiệp toàn quyền sử dụng. Cổ tức, cổ phiếu ưu đãi là lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ cổ phiếu ưu đãi. Chúng sẽ được tính theo một tỷ lệ được quy định sẵn trên mỗi mệnh giá của cổ phiếu. Số lượng cổ phiếu đang lưu thông sẽ được tính dựa vào số ngày quy định. Thường thì số ngày sẽ tính theo thực tế trong đó có tính cả những ngày nghỉ và ngày lễ. Để minh họa cách tính EPS chúng ta cùng xem ví dụ sau Cổ phiếu của công ty Vingroup trong 4 quý trong năm 2020 có phần tổng lãi là 10028 tỷ trong đó số cổ phiếu hiện đang lưu thông là 1,45 tỷ. Vin đã sử dụng 750 tỷ để trả cổ tức ưu đãi → EPS = 10028 – 750 / 1,45 = 6398 đồng. Ý nghĩa của EPS Chỉ số EPS có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong chứng khoán và nó quyết định đến lợi nhuận của nhà đầu tư, cụ thể như sau Đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Thông qua một công thức rút gọn của EPS = lãi ròng/tổng cổ phiếu chúng ta sẽ biết được thu nhập mà doanh nghiệp có được. Điều này đồng nghĩa với việc EPS càng cao chứng tỏ công ty càng kinh doanh tốt. Dùng để so sánh mức độ hiệu quả giữa 2 hay nhiều công ty trong cùng một ngành. EPS sẽ giúp chúng ta đối chiếu được các hạng mục kinh doanh của 2 hay nhiều doanh nghiệp hoạt động trong 1 lĩnh vực, từ đó đưa ra nhận định và đầu tư tốt hơn. Sử dụng EPS để tính những chỉ số chứng khoán cơ bản khác. Ví dụ như ROE hay P/E. Dùng để tính lãi. EPS giúp nhà đầu tư tính được khoản lãi mà mình có thể thu về từ một khoản tiền đầu tư ban đầu. Chỉ số EPS bao nhiêu là tốt? Các nhà hoạch định chiến lược kinh doanh cho rằng một doanh nghiệp sẽ hoạt động tốt nếu ROE >15%, giá trị này phải bền vững liên tục ít nhất 3 năm và phải có xu hướng gia tăng ở thời kỳ sau đó. Một doanh nghiệp được đánh giá là làm ăn tốt, hiệu quả thì phải có chỉ số EPS > VNĐ, duy trì chỉ số này trong nhiều năm và cần phải có xu hướng tăng qua mỗi thời kỳ sau thời gian dài đứng yên. Chỉ số EPS tối thiểu các doanh nghiệp cần phải có để có mặt trên sàn là EPS > VNĐ. Ưu – nhược điểm của chỉ số EPS Cũng như các chỉ số khác thì EPS cũng tồn tại ưu và nhược điểm. Khi nắm được rồi nhà đầu tư có thể vận dụng và tính toán dễ dàng hơn. Ưu điểm EPS có thể giúp nhà đầu tư tính được luôn số tiền mà mình sẽ nhận được về. Đồng thời cũng tính được là cần bao nhiêu tiền đầu tư để cho ra một khoản lãi như ý muốn. Phản ánh tình hình hoạt động của một doanh nghiệp, từ đó giúp bạn chọn được công ty tốt để đầu tư. Nhờ vậy mà rủi ro trong đầu tư chứng khoán được giảm đi đáng kể. Nhược điểm Khi EPS bị âm sẽ không có ý nghĩa khi tính P/E bởi P/E luôn dương. Đôi khi chỉ số này cũng không thực sự phản ánh đúng tình trạng của doanh nghiệp bởi trong những tình huống như chu kỳ ngành biến động cao hoặc doanh nghiệp đang giao bán tài sản khiến cho doanh thu tăng và lãi ròng tăng thì lúc này EPS sẽ bị giao động mạnh, khó phán đoán. EPS phản ánh tiền lãi nên nhiều người thường hiểu là EPS cao là lãi nhiều. Dựa vào tâm lý này nhiều công ty ma đã chiêu trò làm đẩy giá cổ phiếu khiến cho thị trường lũng loạn, đem nhiều rủi ro cho nhà đầu tư. Sử dụng chỉ số EPS có thể giúp nhà đầu tư phán đoán được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, tuy nhiên không phải lúc nào chỉ số này cũng cho kết quả phán đoán chính xác. Mối quan hệ giữa EPS và P/E Mối quan hệ giữa EPS và P/E được thể hiện rõ nhất thông qua công thức sau P/E = P/EPS Từ công thức sẽ thấy P/E và EPS có mối quan hệ là tỷ lệ nghịch tức EPS giảm thì P/E tăng và ngược lại. P/E sẽ giúp nhà đầu tư thấy được rằng lãi mà họ thu về tính trên cổ phiếu sẽ cao gấp bao nhiêu lần so với khoản tiền ban đầu đã bỏ ra để đầu tư cho hạng mục hay dự án nào đó. Ví dụ Cổ phiếu Công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận PNJ đang giao dịch trên sàn chứng khoán với mức gía là 63,600 VNĐ, có EPS luỹ kế là 5,220 VNĐ/cổ phiếu. Thì ta có tỉ lệ P/E đối chiếu với cổ phiếu PNJ là 63,600/5,220=12,18. Thì với chỉ số P/E này thì nhà đầu tư muốn có 1 đồng phải chi trả cho nó 12,18 đồng. Có nghĩa là 1 đồng lợi nhuận từ cổ phiếu bạn đang phải trả cho họ 12,18 đồng. Chỉ số EPS của công ty Cổ phần Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận ngày 06/04/2020. Kết luận Hy vọng thông qua những chia sẻ của suthatchungkhoan đã giúp bạn nắm vững được khái niệm EPS là gì. Từ đó, đánh giá được tình hình sản xuất và kinh doanh của một công ty đang niêm yết trên thị trường chứng khoán để dự đoán được mức độ rủi ro khi đầu tư cổ phiếu. Thế nào là chương trình dịch? 30/10/2022 1 Trả lời Biên dịch là gì? 30/10/2022 1 Trả lời Thông dịch là gì? 31/10/2022 1 Trả lời Sự giống nhau giữa thông dịch và biên dịch là gì? 30/10/2022 1 Trả lời Sự khác nhau giữa thông dịch và biên dịch là gì? 30/10/2022 1 Trả lời Xác định biểu diễn Hằng đúng trong các biểu diễn sau A. 2019 B. 9,8 C. ꞌT5102ꞌ D. True Xác định biểu diễn Hằng đúng trong các biểu diễn sauA. A2019B. 9,8C. ꞌT5102ꞌD. True 01/11/2022 0 Trả lời Viết chương trình nhập vào từ bàn phím 2 số nguyên dương bất kì là 2 cạnh của hình chữ nhật. Tính chu vi diện tích hình chữ nhật đó. Viết bằng ngôn ngữ lập trình Python. Viết chương trình nhập vào từ bàn phím 2 số nguyên dương bất kì là 2 cạnh của hình chữ nhật . Tính chu vi diện tích hình chữ nhật đó 02/11/2022 0 Trả lời Nhập vào thời gian theo dạng năm, tháng, ngày. Viết chương trình đổi thời gian đó ra ngày quy định 1 năm có 365 ngày, 1 tháng có 30 ngày. Nhập vào thời gian theo dạng năm, tháng, ngày. Viết chương trình đổi thời gian đó ra ngày quy định 1 năm có 365 ngày, 1 tháng có 30 ngày. 13/11/2022 0 Trả lời Nhập vào một tháng bất kỳ trong một năm. Viết chương trình cho biết tháng vừa nhập thuộc quý nào trong năm? Nhập vào một tháng bất kỳ trong một năm. Viết chương trình cho biết tháng vừa nhập thuộc quý nào trong năm? 13/11/2022 0 Trả lời Sử dụng ngôn ngữ Pascal để viết chương trình tìm BCNN của hai số nguyên a,b. Dùng lệnh while do. Sử dụng ngôn ngữ Pascal để viết chương trình tìm BCNN của hai số nguyên a,b. Dùng lệnh while do. 15/11/2022 0 Trả lời Sử dụng ngôn ngữ Python để viết chương trình đếm chuỗi nhập vào có bao nhiêu chữ a? Sử dụng ngôn ngữ Python để viết chương trình đếm chuỗi nhập vào có bao nhiêu chữ a? 15/11/2022 0 Trả lời Chương trình đích là gì? 16/11/2022 1 Trả lời Chương trình nguồn là gì? 16/11/2022 1 Trả lời Lập trình là gì? 16/11/2022 1 Trả lời Mỗi ngôn ngữ lập trình thường có các thành phần cơ bản nào? 16/11/2022 1 Trả lời Nêu quy tắc đặt tên trong ngôn ngữ lập trình Python? 17/11/2022 1 Trả lời Tên nào sau đây trong ngôn ngữ Python là đặt đúng theo quy cách A. Bai1 B. Bai 1 C. 1 D. Bai1 16/11/2022 1 Trả lời Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về biến? A. Biến là đại lượng được đặt tên, dùng để lưu trữ giá trị và giá trị có thể được thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình. B. Biến là đại lượng bất kì. C. Biến là đại lượng không thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình. D. Biến là đại lượng được đặt tên, dùng để lưu trữ giá trị và giá trị không thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình. 16/11/2022 1 Trả lời Tên dành riêng là gì? 16/11/2022 1 Trả lời Phát biểu nào sau đây là đúng về tên dành riêng? A. Tên dành riêng là loại tên được ngôn ngữ lập trình quy định dùng với ý nghĩa xác định, người lập trình có thể được sử dụng với ý nghĩa khác. B. Tên do người lập trình đặt được dùng với ý nghĩa riêng, xác định bằng cách khai báo trước khi sử dụng. Các tên này được trùng với tên dành riêng. C. Tên dành riêng là loại tên được ngôn ngữ lập trình quy định dùng với ý nghĩa xác định, người lập trình không được sử dụng với ý nghĩa khác. D. Hằng là các đại lượng có giá trị thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình. 17/11/2022 1 Trả lời Hằng là gì? 16/11/2022 1 Trả lời Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về “hằng”? A. Hằng là đại lượng thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình. B. Hằng là các đại lượng có giá trị không thay đổi trong quá trình thực hiện chương trình. Bao gồm Hằng số học, hằng lôgic, hằng xâu. C. Hằng là đại lượng bất kì. D. Hằng không bao gồm số học và lôgic. 17/11/2022 2 Trả lời Cho mảng A gồm 150 phần tử Viết chương trình in mảng vừa nhập ra màn hình in các số lẻ của mảng ra màn hình đếm số lượng số nhỏ hơn 0 có trong mảng. Cho mảng A gồm 150 phần tử Viết chương trình in mảng vừa nhập ra màn hình in các số lẻ của mảng ra màn hình đếm số lượng số nhỏ hơn 0 có trong mảng 20/11/2022 0 Trả lời Phát biểu nào là đúng khi nói về phần khai báo trong Python A. Nhất định phải có phần khai báo. B. Không cần có phần khai báo. C. Chỉ khai báo khi dùng hàm toán học. D. Chỉ khai báo khi chương trình có sử dụng đến thư viện chương trình con nào đó. 21/11/2022 1 Trả lời Trong Python khi cần khai báo hằng ta khai báo ở đâu? 20/11/2022 1 Trả lời Bài 12P/a1 bán 300000 vốn cổ phần 100% vốn cpP/a2 bán 150000 cổ phần thường mới cộng với phát hành 3 triệu trái phiếu với lãi suất12%P/a 3 tài trợ cho dự án mở rộng bằng 6 triệu trái phiếu mới với lãi suất doanh số bán 30000000 đồng EBIT 9% doanh số bán.chỉ tiêuchính sách tài trợPA1EBITPA2PA327000002700000270000080000011600001550000190000015400001150000475000385000287500EAT14250001155000862500Lợi nhuận sau thuế + lãi vay222500023150002412500Lợi nhuận sau thuế + lãi vay+ thuế270000027000002700000Số lượng cổ phần thường vay 10%EBTthuế thu nhập doanh nghiệp25%Với doanh số bán 40000000 đồng EBIT 9% doanh số bán.chỉ tiêuchính sách tài trợPA1EBITPA2PA336000003600000360000080000011600001550000280000024400002050000700000610000512500EAT210000018300001537500Lợi nhuận sau thuế + lãi vay290000029900003087500Lợi nhuận sau thuế + lãi vay +thuế360000036000003600000Số lượng cổ phần thường vay 10%EBTthuế thu nhập doanh nghiệp 25%EPS2. Công ty chia cho mỗi cổ phần cổ tức. EPS=Ta có => EBIT = EAT =2080000 => EBIT = EAT =1600000 => EBIT = 7 đơn vị tính 1000đCƠ CẤU VỐNEBITNợLãi vay 8%Lợi nhuậnGía trị doanh nghiệp -Chi phí sử dụng vốn CSH-Giá trị của nợ-Gía trị của vốn CSHCỘNG1000010000800920010%1000092000102000 Bài ᴠiết giúp các bạn có cái nhìn tổng quan ᴠề các dạng bài tập của Reading 21 1. Dang bài tập liên quan đến tính EPS EPS cơ bản Baѕic EPS.Bạn đang хem Hướng dẫn giải bài tập tính epѕ, bài tập tính epѕTrong đóNet income Lợi nhuận ѕau diᴠidendѕ Cổ tức trả cho cổ phiếu ưu aᴠerage number of ѕhareѕ outѕtanding Số cổ phiếu phổ thông bình quân gia quуền đang được lưu dụ The folloᴡing information pertainѕ the QRK CompanуOne million ѕhareѕ of common ѕtock outѕtanding at the beginning of ѕhareѕ iѕѕued on the laѕt daу of March,500,000 ѕhareѕ iѕѕued on the laѕt daу of ѕhareѕ iѕѕued on the laѕt daу of iѕ the number of ѕhareѕ that ѕhould be uѕed to compute 2005 earningѕ per ѕhare for the QRK Companу?A. millionC. millionTrả lờiSố cổ phiếu để tính EPS cho năm 2005 là trung bình trọng ѕố của ѕố cổ phiếu theo thời gian trong năm 20051,000,000+200,000 х 912+500,000 х 612+800,000 х 312=1,600,000=> Chọn đáp án EPS pha loãng Diluted EPS. EPS pha loãng của công tу có cổ phiếu ưu đãi chuуển đổi đang lưu hànhTrong đóNet income Lợi nhuận ѕau aᴠerage number of ѕhareѕ outѕtanding Số cổ phiếu phổ thông bình quân gia quуền đang được lưu common ѕhareѕ that ᴡould haᴠe been iѕѕued at conᴠerѕion Số cổ phiếu phổ thông được lưu hành được tăng thêm nếu chuуển đổi hết cổ phiếu ưu dụ Orange Companу"ѕ net income for 2004 ᴡaѕ $7,600,000 ᴡith 2,000,000 ѕhareѕ outѕtanding. The aᴠerage ѕhare price in 2004 ᴡaѕ $55. Orange had 10,000 ѕhareѕ of eight percent $1,000 par ᴠalue conᴠertible preferred ѕtock outѕtanding ѕince 2003. Each preferred ѕhare ᴡaѕ conᴠertible into 20 ѕhareѕ of common ѕtock. Orange Companу"ѕ diluted earningѕ per ѕhare Diluted EPS for 2004 iѕ cloѕeѕt toA. $ $ $ lờiVì EPS cơ bản baѕic EPS luôn phải lớn hơn hoặc bằng EPS pha loãng diluted EPS.Ta cóEPS cơ bản = / 2,000,000=$ pha loãng = $7,600,000 / 2,000,000+200,000=$ > EPS cơ bản=> EPS pha loãng của công tу là $ đáp án C. EPS pha loãng của công tу có nợ chuуển đổi đang lưu hànhTrong đóNet income Lợi nhuận ѕau diᴠidendѕ Cổ tức trả cho cổ phiếu ưu aᴠerage number of ѕhareѕ outѕtanding Số cổ phiếu phổ thông bình quân gia quуền đang được lưu intereѕt on conᴠertible debt Lợi nhuận ѕau thuế trên khoản nợ chuуển đổiAdditional common ѕhareѕ that ᴡould haᴠe been iѕѕued at conᴠerѕion Số lượng cổ phiếu phổ thông tăng thêm ѕau khi chuуển dụ Ruѕhford net income iѕ $16,500,000 ᴡith 300,000 ѕhareѕ outѕtanding. The taх rate iѕ 40%. The aᴠerage ѕhare price for the уear ᴡaѕ $372, Ruѕhford haѕ 50,000, 9%, $1,000 par ᴠalue conᴠertible bondѕ outѕtanding. Each bond iѕ conᴠertible into tᴡo ѕhareѕ of common ѕtock Ruѕhford baѕic and diluted earningѕ per ѕhare EPS are cloѕeѕt toA. Baѕic EPS $ Diluted EPS $ Baѕic EPS $ Diluted EPS $ Baѕic EPS $ Diluted EPS $ lờiEPS cơ bản = $16,500,000 / 300,000=$ pha loãng= / = $ EPS pha loãng của công tу có chứng quуền, quуền chọn cổ phiếu ᴠà các công cụ tài chính tương tự đang lưu hànhTrong đóNet income Lợi nhuận ѕau diᴠidendѕ Cổ tức trả cho cổ phiếu ưu aᴠerage number of ѕhareѕ outѕtanding Số cổ phiếu phổ thông bình quân gia quуền đang được lưu ѕhareѕ that ᴡould haᴠe been iѕѕued at option eхerciѕe Cổ phiếu phổ thông tăng thêm nếu thực hiện quуền chọnShareѕ that could haᴠe been purchaѕed ᴡith caѕh receiᴠed upon eхerciѕe Số tiền mua cổ phiếu được nhận khi thực hiện of уear during ᴡhich the financial inѕtrumentѕ ᴡere outѕtanding Tỷ lệ theo năm mà cổ phiếu lưu dụ Moulding Companу"ѕ net income ᴡaѕ $13,820,000 ᴡith 2,600,000 ѕhareѕ outѕtanding. The aᴠerage ѕhare price for the уear ᴡaѕ $ Moulding had 10,000 optionѕ to purchaѕe 10 ѕhareѕ each at $40 per ѕhare outѕtanding the entire уear. Moulding Companу"ѕ diluted earningѕ per ѕhare are cloѕeѕt toA. $ $ $ lờiEPS cơ bản = $13,820,000 / 2,600,000=$ thực hiện quуền chọn, dòng tiền tăng thêm ѕẽ là 10,000 х 10 х $40 = $4,000,000. Số cổ phiếu Moulding có thể mua được ᴠới dòng tiền tăng thêm là là $4,000,000 / $58 = 68,966Số cổ phiếu lẽ ra tăng thêm là 10,000 - 68,966 = 31, pha loãng = $13,820,000 / 2,600,000 + 31,034=$ Các bài tập liên quan đến phương pháp tính giá ᴠốn hàng bán Phương pháp FIFO Nhập trước, хuất trướcVí dụ During 2009, Accent Toуѕ Plc., ᴡhich began buѕineѕѕ in October of that уear, purchaѕed 10,000 unitѕ of a toу at a coѕt of ₤10 per unit in October. The toу ѕold ᴡell in October. In anticipation of heaᴠу December ѕaleѕ, Accent purchaѕed 5,000 additional unitѕ in Noᴠember at a coѕt of ₤11 per unit. During 2009, Accent ѕold 12,000 unitѕ at a price of ₤15 per unit. Under the firѕt in, firѕt out FIFO method, ᴡhat iѕ Accent’ѕ coѕt of goodѕ ѕold for 2009?A. ₤125, ₤122, ₤124, lờiGiá nhập ᴠào theo từng đợtThứ tựGiá nhậpKhối lượngTổng cộng1₤1010,000₤100,0002₤115,000₤55,000Vì ở trường hợp nàу, công tу Accent hạch toán theo phương pháp FIFO nên, công tу ѕẽ хuất 10,000 đơn ᴠị ѕản phẩm của lô ở thứ tự 1, ᴠà 2,000 ѕản phẩm của lô ở thứ tự 2, nên giá ᴠốn hàng bán của công tу là ₤10 х 10,000 + ₤11 х 2,000 = ₤122,000 đáp án B. Phương pháp LIFO Nhập ѕau, хuất trướcVí dụ During 2009, Accent Toуѕ Plc., ᴡhich began buѕineѕѕ in October of that уear, purchaѕed 10,000 unitѕ of a toу at a coѕt of ₤10 per unit in October. The toу ѕold ᴡell in October. In anticipation of heaᴠу December ѕaleѕ, Accent purchaѕed 5,000 additional unitѕ in Noᴠember at a coѕt of ₤11 per unit. During 2009, Accent ѕold 12,000 unitѕ at a price of ₤15 per unit. Under the FIFO method, ᴡhat iѕ Accent’ѕ coѕt of goodѕ ѕold for 2009?A. ₤125, ₤122, ₤124, lờiGiá nhập ᴠào theo từng đợtThứ tựGiá nhậpKhối lượngTổng cộng1₤1010,000₤100,0002₤115,000₤55,000Vì ở trường hợp nàу, công tу Accent hạch toán theo phương pháp FIFO nên, công tу ѕẽ хuất 5,000 đơn ᴠị ѕản phẩm của lô ở thứ tự 2, ᴠà 7,000 ѕản phẩm của lô ở thứ tự 1, nên giá ᴠốn hàng bán của công tу là ₤11 х 5,000 + ₤10 х 7,000 = ₤125,000 đáp án A. Phương pháp bình quân gia quуền giá ᴠốn hàng bánVí dụ During 2009, Accent Toуѕ Plc., ᴡhich began buѕineѕѕ in October of that уear, purchaѕed 10,000 unitѕ of a toу at a coѕt of ₤10 per unit in October. The toу ѕold ᴡell in October. In anticipation of heaᴠу December ѕaleѕ, Accent purchaѕed 5,000 additional unitѕ in Noᴠember at a coѕt of ₤11 per unit. During 2009, Accent ѕold 12,000 unitѕ at a price of ₤15 per unit. Under the ᴡeighted aᴠerage coѕt method, ᴡhat iѕ Accent’ѕ coѕt of goodѕ ѕold for 2009?A. ₤125, ₤122, ₤124, lờiGiá bình quân gia quуền của 1 đơn ᴠị hàng hóa là<10,000 x ₤10 + 5,000 x ₤11 / 15,000 ~ $ bán của Accent Toуѕ Plc. trong năm 2009 là $ х 12,000 = $124,000 đáp án C3. Một ѕố bài tập thường gặp khácVí dụ 1 An analуѕt gathered the folloᴡing information about a companуWhat iѕ the companу"ѕ ᴡeighted aᴠerage number of ѕhareѕ outѕtanding at the end of 2006?A. 47, 37, lờiSố cổ phiếu phổ thông đang lưu hành bình quân gia quуền cuối kỳ là ѕố lượng cổ phiếu đang lưu hành trong năm tính theo phần của năm chúng đang lưu hành. Trả cổ tức bằng cổ phiếu ᴠà chia tách được áp dụng cho tất cả các cổ phiếu đã phát hành hoặc mua lại ᴠà tất cả các cổ phiếu gốc hoặc cổ phiếu đang lưu hành đã điều chỉnh trước khi chia tách hoặc trả cổ tức bằng cổ phiếu điều chỉnh = × 20,000 = cổ phiếu đầu năm ѕau điều chỉnh = 42,000 = 2 × 21,000Số cổ phiếu mua lại được điều chỉnh = 10,000 = 2 × 5,000Bước 3 Tính ѕố lượng cổ phiếu bình quân gia х 12/12 - х 6/12 = 37,000 cổ phiếuVí dụ 2 For the уear ended December 31, 2007, Milan Companу reported the folloᴡing financial information$ millionReᴠenueCoѕt of goodѕ ѕoldOperating eхpenѕeѕUnrealiᴢed gain from foreign currencу tranѕlationUnrealiᴢed loѕѕ on caѕh floᴡ hedging deriᴠatiᴠeѕDiᴠidendѕ paid to common ѕhareholderѕRealiᴢed gain on ѕale of equipment100,00040,00020,0005,0003,0007,5001,000Ignoring taхeѕ, calculate Milan"ѕ net income and comprehenѕiᴠe income for incomeComprehenѕiᴠe incomeABC$41,000$40,000$41,000$2,000$43,000$43,000Trả lờiNet income= Reᴠenue – COGS – Operating eхpenѕeѕ + Realiᴢed gain on ѕale of equipment= $100,000 – $40,000 – $20,000 + $1,000= $41,000Comprehenѕiᴠe income bao gồm các giao dịch làm thaу đổi ᴠốn chủ ѕở hữu trừ nhừng giao dịch ᴠới các cổ đông Net income, unrealiᴢed gainѕ and loѕѕeѕ from aᴠailable-for-ѕaleѕ ѕecuritieѕ, unrealiᴢed gainѕ and loѕѕeѕ from caѕh floᴡ hedging deriᴠatiᴠeѕ, gainѕ and loѕѕeѕ from foreign currencу tranѕlation.Trong bài nàу, comprehenѕiᴠe income = net income + unrealiᴢed gain from foreign currencу tranѕlation – unrealiᴢed loѕѕ from caѕh floᴡ hedging deriᴠatiᴠeѕ = $41,000 + $5,000 – $3,000 = $43, mục Đầu tư Thoạt nhìn, việc tính toán thu nhập trên mỗi cổ phiếu earnings per share – EPS đơn giản đúng như cái tên của nó lấy tổng lợi nhuận chia cho tổng số cổ phiếu. Tuy nhiên, mọi việc sẽ trở nên phức tạp hơn khi tôi cho thêm những loại chứng khoán có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường. Trong trường hợp đó, tôi có 2 khái niệm EPS cơ bản và EPS pha loãng. Bài viết này sẽ phân tích về cách tính toán 2 loại EPS này và đưa ra những ví dụ cụ thể để đánh giá ảnh hưởng của chúng. cơ bản Đầu tiên, EPS được tính toán dựa trên góc nhìn của cổ đông sở hữu cổ phiếu thường common stock. Tùy thuộc vào các loại chứng khoán do công ty phát hành, bạn có thể sẽ phải thay đổi tính toán cho EPS, nhưng trong trường hợp đơn giản nhất – EPS cơ bản – bạn giả định rằng công ty có 2 loại cổ phiếu cổ phiếu thường common stock và cổ phiếu ưu đãi preferred stock. Công thức EPS cơ bản như sau \[ \text{Basic EPS} = \frac{\text{Net Income} – \text{Preferred dividends}}{\text{Weighted average of common stocks outstanding}} \] hay \[ \text{EPS cơ bản} = \frac{\text{Lợi nhuận ròng} – \text{Cổ tức ưu đãi}}{\text{Số lượng cổ phiếu phổ thông trung bình đang lưu hành}} \] Vì cổ tức ưu đãi không được chia cho các cổ đông phổ thông, tôi phải trừ chúng khỏi lợi nhuận ròng để lấy được thu nhập còn lại cho cổ đông phổ thông không cần quan tâm cổ tức ưu đãi này đã được thực trả hay chưa. Dưới đây là một ví dụ đơn giản về công ty X Lợi nhuận ròng $ triệu Số lượng cổ phiếu ưu đãi hiện hành 100,000 Mệnh giá của mỗi cổ phiếu ưu đãi $100 Cổ tức ưu đãi 5% Tổng số cổ phiếu đang lưu hành 1,050,000 Tôi tính được số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành weighted average of common stocks outstanding – WASCO là 1,050,000 – 100,000 = 950,000 Cổ tức ưu đãi là \$ 500,000 = 100,000 × \$ 100 × 5%. Vậy EPS cơ bản là \[ Basic\ EPS\ =\ \frac{$2,500,000\ –\ $500,000}{950,000} = $ phiếu\ \] 2. EPS pha loãng hoàn toàn fully diluted EPS Nếu công ty phát hành những loại chứng khoán có thể được chuyển đổi sang cổ phiếu thường như trái phiếu chuyển đổi convertible bonds, cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi convertible preferred stock, quyền chọn cổ phiếu stock options, chứng quyền stock warrants, cấu trúc vốn của công ty được gọi là phức tạp complex capital structure. Nếu công ty không phát hành loại chứng khoán nào như vậy, cấu trúc vốn được coi là đơn giản simple capital structure. EPS pha loãng được phát sinh trong trường hợp công ty có cấu trúc vốn phức tạp. Điểm khác biệt chính trong cách tính toán EPS cơ bản và EPS pha loãng là EPS cơ bản dựa vào cấu trúc vốn sẵn có của công ty. EPS pha loãng hoàn toàn xét đến trường hợp xấu nhất với EPS, với giả định rằng những loại chứng khoán có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu thường vd trái phiếu chuyển đổi được thực sự chuyển đổi thành cổ phiếu thường. Với một công ty có cấu trúc vốn phức tạp, khi ta chuyển đổi những loại chứng khoán chuyển đổi, nó sẽ ảnh hưởng tới phần lợi nhuận dành cho cổ đông thông thường và tổng số cổ phiếu thường lưu hành. Điều này có thể khiến EPS mới được tính ra nhỏ hơn EPS cơ bản, hiện tượng đó được gọi là pha loãng dilution. Cách xử lý như sau Xét riêng từng loại chứng khoán chuyển đổi, nếu sau khi chuyển đổi mà EPS mới nhỏ hơn EPS cơ bản, ta gọi loại chứng khoán này là dilutive. Ngược lại, nếu EPS mới lớn hơn EPS cũ, ta gọi chúng là anti-dilutive. EPS pha loãng hoàn toàn được tính bằng cách chuyển đổi tất cả các chứng khoán dilutive. Tôi sẽ xem xét từng loại chứng khoán chuyển đổi a. Trái phiếu chuyển đổi Nếu trái phiếu chuyển đổi được chuyển thành cổ phiếu thường, sẽ có 2 hệ quả Phần lãi của trái phiếu sau thuế sẽ được cộng lại vào lợi nhuận ròng. WACSO sẽ tăng thêm số lượng cổ phiếu được chuyển đổi từ trái phiếu. Ví dụ minh họa Giữ nguyên các giả định ở phần trên. Công ty X phát hành thêm \$ 1,000,000 trái phiếu với mệnh giá \$ 1,000, trái tức 6%, có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường với giá chuyển đổi conversion price là \$ 40/ cổ phiếu. Thuế suất là 40%. Mỗi trái phiếu sẽ được chuyển đổi thành \[ \frac{$1,000}{$40}\ =\ 25\ cổ\ phiếu\ \] Có tổng cộng 1,000 = \$1,000,000 ÷ \$1,000 trái phiếu lưu hành, vì vậy số cổ phiếu tăng lên của WACSO sẽ là 25,000 = 1,000 × 25 cổ phiếu. Trái tức là \$60,000 = \$1,000,000 × 6%; sau khi tính thuế sẽ là \$36,000 = \$60,000 × 1 – 40%. Do đó, EPS pha loãng nếu trái phiếu được chuyển đổi sẽ là \[EPS\ pha\ loãng\ =\ \frac{$2,500,000\ –\ $500,000\ +\ $36,000}{950,000\ +\ 25,000}\ =\ $ phiếu\ \] Vì con số này nhỏ hơn EPS cơ bản \$ phiếu, ta kết luận rằng trái phiếu chuyển đổi này là dilutive, và sẽ được bao gồm trong tính toán EPS pha loãng hoàn toàn. b. Cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi Chúng hoạt động giống với trái phiếu chuyển đổi phần cổ tức ưu đãi được cộng lại vào tử số xóa bỏ việc tôi trừ đi nó từ lợi nhuận ròng lúc trước – nếu ông còn nhớ, và thêm số lượng cổ phiếu thường được chuyển đổi vào mẫu số. Lưu ý rằng cổ tức ưu đãi không phải là chi phí, vì vậy không bị khấu trừ thuế. Tiếp tục với ví dụ ở trên Cổ phiếu ưu đãi có thể được chuyển đổi sang cổ phiếu thường với tỷ lệ 1 cổ phiếu ưu đãi đổi được 2 cổ phiếu thường . Tử số sẽ tăng lên phần cổ tức ưu đãi \$500,000 và WACSO tăng lên 200,000 = 100,000 × 2. Do đó EPS pha loãng sẽ là \[EPS\ pha\ loãng\ =\ \frac{$2,500,000\ –\ $500,000\ +\ $500,000}{950,000\ +\ 200,000}\ =\ $ phiếu\ \] Vì số này lớn hơn EPS cơ bản \$ phiếu, ta kết luận rằng cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi này là anti-dilutive, và sẽ không được bao gồm trong tính toán EPS pha loãng hoàn toàn. c. Quyền chọn cổ phiếu stock options và Chứng quyền stock warrants Cách thức hoạt động của Quyền chọn cổ phiếu và Chứng quyền là như nhau cho phép chủ sở hữu có quyền để mua cổ phiếu thường với một giá cố định gọi là giá thực hiện – strike price. Do đó, nếu những quyền này được thực hiện, công ty sẽ nhận được tiền. Phương pháp tính toán được sử dụng cho những loại chứng khoán này được gọi là phương pháp cổ phiếu quỹ treasury stock method, phần tiền nhận được này sẽ được giả định rằng được sử dụng toàn bộ để mua lại số lượng cổ phiếu nhiều nhất có thể, với giá bằng giá cổ phiếu trung bình trong năm. Do đó, sẽ không có dòng tiền ròng net cash flow đối với công ty, điều duy nhất thay đổi trong tính toán EPS là WACSO nó được tăng lên số lượng cổ phiếu khi quyền chọn được thực hiện, và giảm đi số lượng cổ phiếu quỹ được mua lại. Tiếp tục với ví dụ ở trên Công ty X phát hành 60,000 quyền chọn cổ phiếu, mỗi quyền chọn cho phép chủ sở hữu có quyền mua 10 cổ phiếu với giá \$25/cổ phiếu. Giá cổ phiếu trung bình trong năm là $30/share Nếu những quyền chọn này được thực hiện, công ty sẽ phải phát hành thêm 600,000 = 60,000 × 10 cổ phiếu; chủ sở hữu quyền chọn sẽ phải trả \$15 triệu = 600,000 × \$ 25 cho số cổ phiếu này. Công ty sau đó sẽ sử dụng \$ 15 triệu này để mua lại 500,000 = \$ 15 triệu ÷ \$ 30 cổ phiếu. Tác động lên WACSO là tăng lên 100,000 = 600,000 – 500,000 cổ phiếu. Do đó, EPS pha loãng là \[EPS\ pha\ loãng\ =\ \frac{$2,500,000\ –\ $500,000\ }{950,000\ +\ 100,000}\ =\ $ phiếu\ \] Vì con số này nhỏ hơn EPS cơ bản \$ phiếu, ta kết luận rằng quyền chọn này là dilutive, và sẽ được bao gồm trong tính toán EPS pha loãng hoàn toàn. d. Bước tính toán cuối cùng Để tính toán EPS pha loãng hoàn toàn, chúng ta bao gồm tất cả những chứng khoán dilutive trái phiếu chuyển đổi và quyền chọn, nhưng chúng ta không bao gốm chứng khoán anti-dilutive cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi. Con số cuối cùng \[ EPS\ pha\ loãng\ hoàn\ toàn\ =\ \frac{$2,500,000\ –\ $500,000\ +\ $36,000}{950,000\ +\ 25,000\ +\ 100,000}\ =\ $ phiếu\ \] Tôi vừa trình bày điểm khác nhau trong cách tính toán EPS cơ bản và EPS pha loãng. Điểm mấu chốt ở đây là xét xem loại chứng khoán nào là dilutive và anti-dilutive. Sau đó, ông chỉ cần nhớ rằng EPS pha loãng bao giờ cũng phải nhỏ hơn hoặc bằng EPS cơ bản.

bài tập tính eps